Quảng Ninh
Nguyễn Đoàn Đình Cường - Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh
0911191183
ipaquangninh@gmail.com
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điêm du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc Việt Nam. Năm 2018, Quảng Ninh là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 29 về số dân, xếp thứ 09 về tổng sản phẩm trên địa...
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Địa chỉ: Tầng 2, trụ sở Liên cơ quan số 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hà, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh
Điện thoại 0911191183
Email: ipaquangninh@gmail.com
Website:http://investinquangninh.vn/
Các lĩnh vực ưu tiên: Du lịch, Công nghiệp - xây dựng, Dịch vụ, Nông – lâm - thuỷ sản
Vị trí địa lý:
Diện tích: 617.821 (ha)
Dân số: 1.320.324 (tính đến
Địa hình:
Đơn vị hành chính: Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện với 186 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã.
Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên du lịch:
Tài nguyên con người: Lực lượng lao động năm 2018 là hơn 754.100 người.
Đã qua đào tạo: 42,1%
Chưa qua đào tạo 57,9%
Giao thông:
+ Đường bộ:
* Tên và số lượng đường Quốc lộ đi qua: Hệ thống đường bộ có 7 tuyến Quốc lộ dài 558,79 km
QL18A: dài 244,44 km. Điểm đầu tại cầu Vàng Chua, thị xã Đông Triều; điểm cuối tại cầu Bắc Luân I, thành phố Móng Cái.
QL18B: dài 16,9 km. Điểm đầu tại ngã ba Quảng Đức, huyện Hải Hà; điểm cuối tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà.
QL18C: dài 121,14 km. Điểm đầu tại thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên; điểm cuối tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái.
QL10: dài 6,5 km. Điểm đầu tại phường Quang Trung, thành phố Uông Bí; điểm cuối tại phường Phương Nam, thành phố Uông Bí.
QL4: dài 37 km. Điểm đầu tại xã Điền Xá, huyện Tiên Yên; điểm cuối tại cảng Mũi Chùa, xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên.
QL279: dài 62,55 km. Điểm đầu tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả; điểm cuối tại xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ.
QL17B: dài 1,34 km. Điểm đầu tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều; điểm cuối tại cầu Đá Vách, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều.
* Tên và số lượng đường Tỉnh lộ: 16 tuyến, tổng chiều dài 409,93 km.
* Tầm nhìn đến năm 2030
+ Đường sắt:
* Tên và số lượng đường sắt Quốc gia chạy qua: Tỉnh có một tuyến đường sắt cấp quốc gia đi qua dài 64,08 km kết nối từ ga Kép (Bắc Giang) đến Đông Triều, Uông Bí và Hạ Long.
+ Tên, số lượng cảng:
- Số lượng cảng biển: bến cảng thuộc cảng biển Quảng Ninh theo Quyết định số 616/QĐ-BGTVT ngày 09/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm: (1) Bến cảng Mũi Chùa; (2) Bến cảng Vạn Gia (Khu chuyển tải Vạn Gia); (3) Bến cảng than Cẩm Phả; (4)Bến cảng Nhà máy xi măng Cẩm Phả; (5) Bến cảng tổng hợp Cái Lân; (6)Bến cảng xăng dầu B12; (7) Bến cảng Nhà máy đóng tàu Hạ Long; (8) Bến cảng khách Hòn Gai; (9) Bến cảng nhà máy xi măng Hạ Long; (10) Bến cảng nhà máy xi măng Thăng Long; (11) Bến cảng xăng dầu Cái Lân; (12) Bến cảng chuyên dùng Nhà máy nhiệt điện Thăng Long.
- Số lượng cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh gồm 45 cảng, trong đó: (1) Khu vực Đông Triều, gồm 04 cảng; (2) Khu vực Uông Bí, gồm 06 cảng; (3) Khu vực Quảng Yên: 01 cảng; (4) Khu vực Hoành Bồ, gồm 3 cảng; (5) Khu vực Hạ Long, gồm 3 cảng; (6) Khu vực Cẩm Phả, gồm 14 cảng; (7) Khu vực Đầm Hà: 01 cảng; (8) Khu vực Móng Cái gồm 11 cảng; (9) Khu vực Vân Đồn: 01 cảng; (10) Khu vực Cô Tô: 01 cảng.
* Cảng hàng hóa:
Lượng hàng qua hệ thống cảng biển của Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2014 - 2018 đạt 361,4 triệu tấn, tăng trưởng trung bì
Hệ thống điện:
+ Giá điện, các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa thực hiện theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện.
Hệ thống nước: + Nhà máy nước sạch (NMN): 21 nhà máy + Công suất m3/ngày: NMN Miếu Hương: 6.000 m3/ngđ; KXL Đông Triều: 3.000m3/ngđ; NMN Đồng Mây: 30.000 m3/ngđ; NMN Quảng Yên 4.400 m3/ngđ; NMN Phong Cốc: 2.500m3/ngđ; NMN Liên Hòa: 1.000m3/ngđ; NMN Yên Lập 10.000 m3/ngđ; NMN Đồng Ho: 20.000m3/ngđ; NMN Đồng Đăng: 15.000m3/ngđ; NMN Hoành Bồ: 10.000m3/ngđ; NMN Diễn Vọng 60.000 m3/ngđ; NMN Dương Huy: 2.500m3/ngđ; NMN Vân Đồn: 4.000 m3/ngđ; NMN Lộ 3: 2.500m3/ngđ; NMN Tiên Yên 2.500 m3/ngđ; NMN Đầm Hà: 2.000m3/ngđ; NMN Ba Chẽ: 2.000m3/ngđ; NMN Hải Hà 3.000 m3/ngđ; NMN Kim Tinh: 6.000m3/ngđ; NMN Vạn Gia: 500m3/ngđ; NMN Hải Xuân 3.000m3/ngđ. - Hệ thống xử lý chất (nước) thải: + Đối với chất thải: * Có bao nhiêu nhà máy xử lý chất thải: 07 nhà máy xử lý rác thải tập trung * Công suất tấn/ngày - Nhà máy xử lý chất thải rắn Khe Giang, tổng công suất: 200 tấn/ngày; - Trung tâm xử lý chất thải rắn tại hai xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ:06 lò đốt rác thải sinh hoạt với tổng công suất 900 tấn/ngày; 01 lò đốt rác thải y tế: 150kg/giờ; - Khu xử lý chất thải rắn xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái: công suất 40-60 tấn/ngày; - Khu xử lý chất thải rắn thôn Khe Hố, xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ: sử dụng lò đốt công suất 6 tấn/ngày. - Khu xử lý chất thải rắn Trường Xuân, xã Đồng Tiến, huyện Cô Tô: Công suất 7 tấn/ngày; - Đầu tư hạ tầng lò đốt rác thải sinh hoạt nông thôn tại xã Tiến Tới, huyện Hải Hà: 800 kg/h - Nhà máy xử lý và tái chế rác thải công nghiệp nguy hại tại xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả: Tái chế dầu: 1000 lít/ng.đ; xử lý ác quy: 1.000 kg/ng.đ; xử lý chất thải có nguồn gốc từ thép: 500 kg/ng.đ; đốt chất thải nguy hại: 500 kg/giờ; xử lý nước thải: 4.000 m3/ng.đ; xử lý và tái chế thùng phi: 1.500 kg/ngày. + Đối với nước thải: - Khu công nghiệp: 05 nhà máy/05 KCN tổng công suất 31.400 m3/ngày đêm + KCN Cái Lân: 2.000 m3/ngày đêm + KCN Texhong: 26.000 m3/ngày đêm + KCN Đông Mai: 1.100 m3/ngày đêm + KCN Hải Yên: 2.000 m3/ngày đêm + KCN Việt Hưng: 300 m3/ngày đêm - Khu dân cư: 08 nhà máy (tại 02 địa phương Hạ Long, Móng Cái) (1). TP Hạ Long: 05 Trạm sinh hoạt với tổng công suất 17.277 m3/ng.đ + Trạm XLNT Bãi Cháy: 5.677 m3/ngày đêm; + Trạm XLNT Hà Khánh: 7.200m3/ngày đêm; + Trạm XLNT Vựng Đâng: 2.000 m3/ngày đêm; + Trạm XLNT Cột 5 – Cột 8: 1.200 m3/ngày đêm; + Trạm XLNT Cột 5 – Cột 8 mở rộng: 1.200 m3/ngày đêm (2). TP Móng Cái: 03 trạm với tổng công suấtlà 13.500 m3/ng.đ; + Trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu đô thị Phượng Hoàng: 1.500m3/ng (đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng) + Trạm xử lý nước thải sinh hoạt phường Hải Xuân: 8.000 m3/ng.đ (hiện đang đầu tư, xây dựng). +Trạm xử lý nước thải sinh hoạt phường Hải Yến: 4.000 m3/ng.đ(hiện đang đầu tư, xây dựng). * Đáp ứng bao nhiêu % cho Khu công nghiệp, khu dân cư - Khu công nghiệp: Đáp ứng 100% - Khu dân cư: 1. TP Hạ Long: Tổng lưu lượng nước thải phát sinh (ước tính): 30.000 m3/ng.đ. Đáp ứng: 57% 2. TP Móng Cái: Tổng lưu lượng nước thải phát sinh (ước tính): 12.000 m3/ng.đ. Đáp ứng: 100%
Hệ thống Bưu chính viễn thông: Đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện đáp ứng được các nhu cầu và hình thức thông tin hiện đại, đa dịch vụ .
Hệ thống Khu công nghiệp: Quảng Ninh hiện có 6 KCN đã đi vào hoạt động gồm: KCN Cái Lân (277,5 ha), KCN Việt Hưng (300,93 ha), KCN Đông Mai (160 ha), KCN Hải Yên (192,7 ha), KCN Hải Hà (5.000 ha), KCN Hoành Bồ (1.033 ha) và 3 KCN đang chuẩn bị đầu tư là KCN Phương Nam (Uông Bí), KCN Đầm Nhà Mạc (Yên Hưng), KCN Quán Triều (Đông Triều).
Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Nông – lâm - thuỷ sản | 6,3% | 6% | 5,5% |
Công nghiêp – xây xựng | 49,1% | 49,2% | 48,8% |
Dịch vụ | 43,5% | 43,1% | 42,5% |
- Kim ngạch (giá trị) xuất - nhập khẩu:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Xuất khẩu (triệu USD) | 1.768 | 1.963 | 2.162 |
Nhập khẩu (triệu USD) | 2.829 | 1.870 | 1.914 |
Tốc độ tăng trưởng:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Tổng GRDP (tỷ đồng) | 95.730 | 106.322 | 119.055 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | 10,2 | 11,1 | 12 |
- GRDP bình quân đầu người:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
GRDP (bình quân người) (triệu đồng) | 105.7 | 118.9 | 132.4 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | 9,3 | 12,5 | 11,4 |
Thu hút đầu tư:
- Đầu tư trong nước ngoài năm 2018-2019:
+ Số lượng dự án: 38
+ Tổng số vốn đầu tư đăng ký: 17.372
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm: 2018 - 2019:
+ Số lượng doanh nghiệp: 18
+ Số lượng dự án: 45
+ Tổng vốn đầu tư đăng ký: 650,28 triệu USD
Địa bàn ưu tiên, khuyến khích: Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 11/12/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
Đối với các dự án trong KCN, CCN: Quyết định số 2339/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các văn bản pháp lý liên quan:
- Luật đầu tư số: 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số: 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật Thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 của Quốc hội và các Nghị định hướng dẫn.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các Nghị định hướng dẫn, bổ sung và sửa đổi.
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.
Ý KIẾN TỪ NHÀ ĐẦU TƯ
Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Nông – lâm - thuỷ sản | 6,3% | 6% | 5,5% |
Công nghiêp – xây xựng | 49,1% | 49,2% | 48,8% |
Dịch vụ | 43,5% | 43,1% | 42,5% |
- Kim ngạch (giá trị) xuất - nhập khẩu:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Xuất khẩu (triệu USD) | 1.768 | 1.963 | 2.162 |
Nhập khẩu (triệu USD) | 2.829 | 1.870 | 1.914 |
Tốc độ tăng trưởng:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
Tổng GRDP (tỷ đồng) | 95.730 | 106.322 | 119.055 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | 10,2 | 11,1 | 12 |
- GRDP bình quân đầu người:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 |
GRDP (bình quân người) (triệu đồng) | 105.7 | 118.9 | 132.4 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | 9,3 | 12,5 | 11,4 |
Thu hút đầu tư:
- Đầu tư trong nước ngoài năm 2018-2019:
+ Số lượng dự án: 38
+ Tổng số vốn đầu tư đăng ký: 17.372
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm: 2018 - 2019:
+ Số lượng doanh nghiệp: 18
+ Số lượng dự án: 45
+ Tổng vốn đầu tư đăng ký: 650,28 triệu USD
Địa bàn ưu tiên, khuyến khích: Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 11/12/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
Đối với các dự án trong KCN, CCN: Quyết định số 2339/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các văn bản pháp lý liên quan:
- Luật đầu tư số: 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số: 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn.
- Luật Thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 của Quốc hội và các Nghị định hướng dẫn.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các Nghị định hướng dẫn, bổ sung và sửa đổi.
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.