Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

Dự Thảo


 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do- Hạnh phúc

QUY CHẾ

Phối hợp quản lý nhà nước đối với

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái

(Ban hành kèm theo Quyết định số … /2019/QĐ-UBND ngày … /… /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chư­ơng I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, lĩnh vực và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có KCN; chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các KCN và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Ban Quản lý là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, phải phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý các KCN, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước KCN được thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động đảm báo đúng theo các quy định của pháp luật;

2. Khi cơ quan chủ trì giải quyết công việc hỏi ý kiến bằng văn bản, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 (ngày) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo các tài liệu có liên quan. Nếu quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với nội dung được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về những vấn đề đã được hỏi ý kiến liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao;

3. Thực hiện công khai, minh bạch các nội dung, thủ tục giải quyết công việc tại các cơ quan liên quan và tại Ban Quản lý để các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện;

4. Mọi hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan liên quan đối với các doanh nghiệp trong các KCN đều phải thông báo với Ban Quản lý để thống nhất thực hiện.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Lĩnh vực quản lý đầu tư

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

2. Ban Quản lý tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do Bộ kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư 

4. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp thực hiện cơ chế liên thông được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày 18/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu).

Điều 4. Quản lý Quy hoạch xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN khảo sát, lập quy hoạch chung, phân khu chi tiết xây dựng KCN trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định;

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan và chủ đầu tư, tổ chức công bố quy hoạch chi tiết KCN và công bố Quy định quản lý quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp hướng dẫn cắm mốc giới, bàn giao mốc giới cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định;

3. Giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư để nhà đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư trong các KCN;

4. Thực hiện quản lý quy hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch của các nhà đầu tư theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng các KCN và quản lý đầu tư xây dựng trong KCN.

Điều 5. Quản lý đầu tư xây dựng

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình trong KCN;

2. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của KCN, nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch;

3. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong KCN theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;

4. Thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong KCN;

5. Đôn đốc chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN báo cáo về quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình và sự cố công trình xây dựng;

6. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN và kiến nghị xử lý các vi phạm về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quản lý đất đai

1. Tổ chức bàn giao mốc giới, địa điểm tạm thời tại thực địa KCN cho các chủ đầu tư triển khai xây dựng sau khi được cấp Quyết định chủ trương đầu tư;

2. Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật;

3. Phối hợp với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các nhà đầu tư trong việc sử dụng đất đai theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đất đai và kiến nghị xử lý các vi phạm;

5. Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng KCN.

 Điều 7. Bảo vệ môi trường

1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN;

2. Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư vào KCN thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo ủy quyền, quy định tại khoản 4, Điều 32, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

3. Công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu tư có dự án đầu tư trong KCN;

4. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN;

5. Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong KCN, theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, xác nhận theo pháp luật về bảo vệ môi trường;

6. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KCN gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Điều 8. Khoa học và công nghệ

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá trình độ công nghệ, giám sát công nghệ đối với các dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư trong KCN.

Điều 9. Quản lý nhà nước về lao động

Thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong nước và lao động là người nước ngoài trong các KCN, theo quy định của pháp luật và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, ủy quyền cho Ban Quản lý cụ thể như sau:

1. Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong KCN, về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong KCN; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong KCN không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

3. Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

4. Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong KCN, nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp; kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

5. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong KCN, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

6. Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 

7. Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong KCN theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KCN, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

9. Thông báo đến cơ quan Bảo hiểm xã hội dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận và đi vào hoạt động để phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định pháp luật.

Điều 10. Lĩnh vực quản lý thương mại

1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương;

2. Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;

3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại KCN theo hướng dẫn của Bộ Công thương và ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;

4. Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ Công Thương.

Điều 11. Lĩnh vực quản lý doanh nghiệp

1. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong các KCN; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền;

2. Phối hợp với Công an phòng cháy chữa cháy và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp trong các KCN thực hiện Luật Phòng cháy, chữa cháy; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy;

3. Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm tại các doanh nghiệp trong các KCN.

Điều 12. Lĩnh vực quản lý thuế

1. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các nhà đầu tư các chính sách về thuế, phí, lệ phí; chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của Pháp luật đối với các doanh nghiệp đầu tư trong các KCN;

2. Phối hợp với Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế của các doanh nghiệp trong KCN; theo dõi đôn đốc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Lĩnh vực Hải quan

1. Phối hợp với Chi cục Hải quan Yên Bái hướng dẫn các nhà đầu tư chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

2. Phối hợp với Chi cục Hải quan Yên Bái và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc về ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 14. Công tác Quản lý an ninh trật tự, an toàn xã hội

1. Phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương nơi có KCN thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự;

2. Trao đổi với Công an tỉnh những thông tin, tài liệu về các đối tác nước ngoài đầu tư vào KCN, các đoàn khách nước ngoài về thăm và làm việc tại doanh nghiệp và những yêu cầu đột xuất cần tổ chức công tác phòng ngừa tội phạm, tai nạn và tệ nạn xã hội, bảo vệ con người, tài sản để các lực lượng Công an chủ động giải quyết theo thẩm quyền;

3. Xây dựng, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế tại các KCN; thường xuyên quan tâm, xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; xây dựng cơ quan doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong các KCN.

Điều 15Công tác thông tin, báo cáo, thống kê

1. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp thông tin về hoạt động của KCN khi nhận được đề nghị của các cơ quan liên quan;

2. Xây dựng hệ thống thông tin về KCN trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về KCN;

3. Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, tổ chức triển khai đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Công tác Thi đua - Khen thưởng

Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng trong KCN; hiệp y với các sở, ngành và chính quyền địa phương liên quan để xét duyệt và trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và hướng dẫn thực hiện; Hướng dẫn, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các KCN;

2. Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm vào KCN, tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp tổ chức thực hiện;

3. Phối hợp với Ban Quản lý, xem xét thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư, đăng ký thực hiện dự án trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý;

4. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp thực hiện cơ chế liên thông được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày 18/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu).

Điều 18. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan hướng dẫn chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN xây dựng phương án giá thuê lại đất có hạ tầng, các phí dịch vụ khác trong KCN theo quy định;

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các chế độ tài chính, kế toán;

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan trong kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định;

4. Phối hợp với Ban Quản lý, xem xét thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư, đăng ký thực hiện dự án trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 19. Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Ban Quản lý, xem xét thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư, đăng ký thực hiện dự án trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý;

2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chung, phân khu, chi tiết xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, phân khu, chi tiết xây dựng KCN theo đề nghị của Ban Quản lý;

3. Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án thuộc thẩm quyền đầu tư vào KCN. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật KCN;

4. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng công trình;

5. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, đối với các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN nhằm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện tốt việc quản lý chất lượng công trình, thanh tra và kiến nghị xử lý các vi phạm về xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Ban Quản lý, xem xét thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư, đăng ký thực hiện dự án trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý;

2. Chủ trì, hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thuê đất của các dự án đăng ký đầu tư trong các KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định mốc giới, giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án;

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đất đai và bảo vệ môi trường trong các KCN;

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;

5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý các vi phạm về môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN;

6. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN;

7. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN;

8. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN;

9. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thị, thành phố nơi có khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất xây dựng KCN theo quy định của pháp luật;

10. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc huy động lực lượng ứng phó, khắc phục và giải quyết các vấn đề có liên quan theo thẩm quyền khi xảy ra sự cố môi trường do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến môi trường KCN và khu vực lân cận xung quanh. Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra, xử lý các sự cố vi phạm theo quy định;

11. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được giao đất, cho thuê đất trong KCN;

12. Xem xét, Ủy quyền cho Ban Quản lý xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư vào KCN theo quy định tại khoản 4, Điều 32, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong KCN;

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, trong việc tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong KCN về việc thực hiện quy định của pháp luật lao động; tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN và chủ sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong KCN; quyết định chế tài theo thẩm quyền;

3. Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) của các doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành;

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, cấp chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện cho người sử dụng lao động, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật lao động;

5. Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết);

6. Phối hợp với Ban Quản lý, tổng hợp kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 22. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh thẩm định công nghệ của dự án đối với dự án đầu tư mới hoặc dự án điều chỉnh, thay đổi công nghệ trong các KCN. Giám định công nghệ khi có yêu cầu. Tư vấn đổi mới công nghệ, tư vấn phát triển thị trường công nghệ. Hỗ trợ xây dựng quy trình quản lý chất lượng, hoạt động cải tiến kỹ thuật đối với các dự án đang hoạt động;

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định;

4. Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Nhà đầu tư về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý;

5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan thực hiện công tác phát triển sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao đối với các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 23. Sở Công thương

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và an toàn đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp, an toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, an toàn điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng sản xuất sạch trong KCN;

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất công nghiệp theo thẩm quyền;

3. Phối hợp với Ban Quản lý, xem xét thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư, đăng ký thực hiện dự án trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý;

4. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, thương mại điện tử theo chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Quản lý và chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đầu tư xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông, kịp thời đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong KCN, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại các KCN.

Điều 25. Sở Y tế

1. Phối hợp với Ban quản lý và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra việc quản lý sức khỏe người lao động, đảm bảo điều kiện vệ sinh lao động; Các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống phục vụ người lao động trong KCN theo đúng quy định của pháp luật;

2. Tổ chức quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về vệ sinh lao động, phòng tránh bệnh nghề nghiệp cho người lao động và người sử dụng lao động. Phổ biến kiến thức và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho người quản lý và người trực tiếp chế biến thực phẩm tại bếp ăn tập thể phục vụ người lao động;

4. Tổ chức giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động, giám định lao động tái phát, giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi, giám định để được hưởng chế độ tử tuất, giám định lần đầu do bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh nghề nghiệp tái phát cho người lao động làm việc trong các KCN.

Điều 26. Công an tỉnh

1. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, chủ động triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, điều tra, xử lý các vụ việc xảy ra theo đúng các quy định của pháo luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý và các ngành chức năng giải quyết ổn định các vụ đình công, xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN; chỉ đạo công an các huyện, thành phố phối hợp với chính quyền, các ngành, chức năng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong các KCN và địa bàn giáp ranh;

2. Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú đối với lao động là người nước ngoài; xử lý nghiêm những trường hợp lao động nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam theo thẩm quyền;

3. Tổ chức lực lượng phòng ngừa. đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lường ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong KCN;

4. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm định thiết kế các hạng mục phòng cháy, chữa cháy; hướng dẫn xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ và tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng này; xây dựng phương án, nội quy phòng cháy, chữa cháy tại các doanh nghiệp trong các KCN;

5. Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các doanh nghiệp trong KCN. Kịp thời điều động lực lượng tham gia chữa cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống nội quy, quy định về công tác đảm bảo ANTT; hướng dẫn cho chủ doanh nghiệp xây dựng, củng cố lực lượng bảo vệ về số lượng và chất lượng, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ lực lượng bảo vệ doanh nghiệp.

Điều 27. Cục Thuế tỉnh

1. Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật;

2. Phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về thuế, phí, lệ phí; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và giới thiệu các chính sách mới về thuế, phí, lệ phí cho các doanh nghiệp; Giải quyết các vướng mắc trong thực hiện các chính sách có liên quan về thuế, phí, lệ phí;

3. Chủ động trao đổi và cung cấp thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế theo dõi, quản lý theo quy định;

4. Tham gia ý kiến và phối hợp hỗ trợ hướng dẫn các chính sách ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư trong các KCN trên cơ sở hồ sơ dự án theo đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 28. Chi cục Hải quan Yên Bái

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong KCN; kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại;

2. Chủ trì Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các khó khăn vướng mắc về thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp trong KCN;

3. Phối hợp thẩm định đề xuất ưu đãi đầu tư của các Nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư trong các KCN khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 29. Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật. Cung cấp kịp thời cho Ban Quản lý các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc ban hành hoặc thay đổi, bổ sung về chính sách Bảo hiểm xã hội;

2. Chủ trì tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội;

3. Định kỳ 6 tháng một lần (hoặc đột xuất), Bảo hiểm xã hội tỉnh thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý về tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, công tác thu Bảo hiểm xã hội và tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) tại các doanh nghiệp trong KCN;

4. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp trong các KCN khi có yêu cầu phối hợp.

Điều 30. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật trong KCN thuộc địa bàn; Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng KCN theo quy định của pháp luật;

2. Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và xã hội giới thiệu, cung ứng nguồn nhân lực cho KCN và tổ chức quản lý, giúp đỡ người lao động trong KCN cư trú tại địa phương;

3. Kịp thời phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động, sản xuất, kinh doanh có gây ô nhiễm môi trường của các dự án đầu tư trong KCN đóng trên địa bàn với Ban Quản lý và các cơ quan có chức năng;

4. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo khoản 2, Điều 143, Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;

5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN theo thẩm quyền theo khoản 2, Điều 143, Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;

6Xem xét, Ủy quyền cho Ban Quản lý xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư vào KCN đóng trên địa bàn, theo quy định tại khoản 4, Điều 32, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan phối hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế này;

2. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 32. Sửa đổi, bổ sung

Quy chế này được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

 CHỦ TỊC

  

Chat qua zalo