VIỆT NAM HỌC ĐƯỢC GÌ TỪ CÁCH THỨC THU HÚT NGUỒN VỐN FDI CỦA THÁI LAN NHỮNG NĂM TRƯỚC ĐÂY?

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn chiếm một phần tư trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, các doanh nghiệp FDI cũng là động lực chính góp phần gia tăng xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu. Điều này cho thấy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là sách lược quan trọng với Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi tỷ lệ cạnh tranh với các quốc gia khác trong thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt, để tăng khả năng hấp dẫn của môi trường đầu tư, Việt Nam buộc phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc nghiên cứu, so sánh chính sách FDI của các quốc gia có những điều kiện, trình độ tương đồng với Việt Nam là cần thiết. Bài viết này IIP VIETNAM sẽ cùng bạn đọc thảo luận về chính sách thu hút FDI tại Thái Lan những năm trước đây và những kinh nghiệm mà Việt Nam cần học hỏi từ quá khứ huy hoàng của Quốc gia "láng giềng".

THÁI LAN TRƯỚC ĐÂY ĐÃ THU HÚT FDI THEO PHƯƠNG THỨC NÀO?

Tại Thái Lan, thu hút FDI luôn được coi là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù dòng vốn nước ngoài suy giảm do ảnh hưởng của bất ổn chính trị, nhưng nhờ biết cách tập trung vào những lĩnh vực quan trọng như thu hút thêm các dự án chế tạo có giá trị gia tăng cao cũng như các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và sinh thái…, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính, Thái Lan vẫn được xem là điểm đến đầu tư hấp dẫn.

Hơn thế nữa, Thái Lan có thị trường thu hút đầu tư rất cạnh tranh và hấp dẫn trong khu vực Châu Á. Trong các quốc gia, lãnh thổ đầu tư vào Thái Lan, Nhật Bản có lượng vốn đầu tư lớn nhất với khoảng 7.000 doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại quốc gia này. Hàn Quốc, Trung Quốc ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn FDI vào Thái Lan. Lượng vốn FDI từ các nhà đầu tư Singapore chiếm khoảng 80-90% tổng vốn đầu tư của các nước ASEAN vào Thái Lan.

Gần đây, trong chiến lược mới được Thái Lan thông qua, để thu hút thêm vốn FDI, Thái Lan sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chế biến và phân phối hàng nông sản, khai khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị vận tải, thiết bị điện và điện tử, hóa chất, sản xuất nhựa, giấy, dịch vụ và cơ sở hạ tầng…

THÁI LAN CHÚ TRỌNG ƯU ĐÃI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Thái Lan có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư là ủy ban đầu tư Thái Lan (BOI), cơ quan này chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một vùng miền nào đó.

Ưu đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:

Các khuyến khích bằng thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước; bổ sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu.

Các khuyến khích không bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những lao động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu đất đai; cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.

Về địa bàn ưu đãi đầu tư (dựa trên chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người), Thái Lan chia thành 03 vùng để áp dụng chính sách ưu đãi khác nhau. Đồng thời, ưu đãi đầu tư trong KCN và ngoài KCN cũng có sự phân biệt, cụ thể là: 

Thuế nhập khẩu

Bên ngoài KCN

Bên trong KCN

Vùng 1

Giảm 50%

Giảm 50%

Vùng 2

Giảm 50%

Miễn thuế nhập khẩu

Vùng 3

Miễn thuế nhập khẩu

Miễn thuế nhập khẩu

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bên ngoài KCN

Bên trong KCN

Vùng 1

Không được ưu đãi

Miễn thuế 03 năm

Vùng 2

Miễn thuế 03 năm

Miễn thuế 07 năm

Vùng 3

Miễn thuế 08 năm

Miễn thuế 08 năm

Hiện nay, thuế suất phổ thông thuế thu nhập doanh nghiệp của Thái Lan là 20%.

Về loại hình doanh nghiệp: có 3 loại hình doanh nghiệp được áp dụng đối với đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp tư nhân đơn nhất, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) tư nhân. Hình thức phổ biến nhất đối với đầu tư nước ngoài là công ty TNHH tư nhân.

Về thủ tục đầu tư, theo BOI có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Lan trải qua 2 bước: đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.

Về cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, trước đây, BOI được giao làm đầu mối thực hiện để hỗ trợ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, BOI chỉ đóng vai trò là đầu mối cung cấp các thông tin liên quan và chỉ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi cho nhà đầu tư. Việc xin cấp các loại giấy phép khác do nhà đầu tư tự thực hiện tại các Bộ chuyên ngành. Cụ thể là: Bộ Thương mại cấp Giấy đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp; Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép kinh doanh.

ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA THÁI LAN TRONG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI HÚT VỐN FDI 

Theo BOI, hiện nay, Thái Lan đang thực hiện 03 thay đổi trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, cụ thể là:

(1) Trước đây, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài được dựa trên chiến lược phát triển sản xuất thay thế nhập khẩu. Do đó, Thái Lan phải nhập khẩu nhiều máy móc, nguyên vật liệu, dẫn đến thâm hụt thương mại. Đến nay, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Thái Lan là hướng vào phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu;

(2) Thu hẹp diện hưởng ưu đãi đầu tư từ 240 ngành, lĩnh vực như trước đây xuống còn 100 ngành, lĩnh vực. Đồng thời, ưu đãi đầu tư tập trung hơn vào 03 lĩnh vực, bao gồm: phát triển công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động đào tạo công nghệ tiên tiến; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME);

(3) Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các vùng xa Bangkok và vùng nông thôn để thu hẹp khoảng cách phát triển. Ngoài ra, do chi phí cuộc sống tăng, thiếu nguyên liệu, Chính phủ Thái Lan cũng khuyến khích doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra nước ngoài, nhất là các quốc gia ASEAN.

VIỆT NAM HỌC ĐƯỢC GÌ TỪ THÁI LAN?

Giống như Thái Lan, Việt Nam đã và đang nỗ lực tạo một môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bằng nhiều chính sách ưu đãi khác nhau. Từ việc quản lý đầu tư nước ngoài và mô hình quản lý KCN tại Thái Lan cho thấy có những điểm tương đồng và khác biệt với Việt Nam cần nghiên cứu học tập và rút kinh nghiệm.

Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài

Thái Lan xác định đầu tư nước ngoài là một nguồn lực cần được huy động và sử dụng hiệu quả. Vì vậy, Thái Lan xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của quốc gia để đảm bảo nguồn lực này phục vụ tốt cho phát triển sản xuất trong nước, thông qua thực hiện các biện pháp như: kêu gọi đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư. Các cơ quan quản lý đầu tư tại hai quốc gia này có cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài trong thực hiện thủ tục đầu tư, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cụ thể là: ủy ban đầu tư Thái Lan (BOI) là đầu mối hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính và thực hiện chức năng điều phối trong quá trình nhà đầu tư xin cấp các giấy phép khác (giấy phép sản xuất, giấy phép xây dựng nhà máy...).

Hiện nay, Thái Lan đã đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, dành các ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các loại dự án này. Theo đó, để cạnh tranh được với quốc gia này trong thu hút các dự án công nghệ cao, Việt Nam cần nghiên cứu để có những thay đổi phù hợp trong chính sách ưu đãi đầu tư cho dự án công nghệ cao.

Ngoài ra, Thái Lan đang có chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Đây là cơ hội để Việt Nam thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng của Thái Lan để phát triển những ngành sản xuất trong nước mà nước ta còn chưa cạnh tranh so với nước bạn như nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng...

Việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Thái Lan, tập trung và thống nhất tại cơ quan cấp liên bang (BOI), không phân cấp cho chính quyền địa phương. Việc tập trung này thuận lợi cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính cho nhà đầu tư và triển khai các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cấp quốc gia.

Về ưu đãi đầu tư

Ưu đãi đầu tư tại Thái Lan tương tự như Việt Nam, bao gồm ưu đãi đầu tư theo địa bàn và lĩnh vực. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại địa bàn ưu đãi đầu tư của Thái Lan là theo khoảng cách từ vùng ưu đãi tới thủ đô Băng Cốc, chia thành 03 vùng: vùng 1, vùng 2, vùng 3, trong đó, vùng 3 được hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất. Điểm chung trong chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam, Thái Lan là đều dành ưu đãi cao nhất cho dự án công nghệ cao. 

Tại Thái Lan ưu đãi đầu tư bao gồm cả ưu đãi bằng thuế và ưu đãi phi thuế. Về mức độ ưu đãi, ưu đãi thuế mà Việt Nam dành cho các nhà đầu tư không kém hấp dẫn hơn ưu đãi đầu tư của Thái Lan. Cụ thể, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 04 năm, giảm 50% trong 09 năm tiếp theo; tại Thái Lan, dự án đầu tư trong vùng 3 (địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất) được hưởng miễn thuế TNDN trong 08 năm, không được hưởng ưu đãi thuế suất (thuế suất thuế TNDN phổ thông tại Thái Lan là 20%).

Về thủ tục đầu tư

Tương tự quy định pháp luật của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án đầu tư tại Thái Lan đều phải thực hiện thủ tục đầu tư với quy trình chặt chẽ, có sự tham gia cấp phép, thẩm định của nhiều Bộ chuyên ngành. Tại Thái Lan, có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, quy trình thủ tục đầu tư tại Thái Lan có điểm khác với thủ tục đầu tư tại Việt Nam là: cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (BOI) cấp riêng giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư, không gộp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh thành giấy chứng nhận đầu tư như quy định tại pháp luật về đầu tư của Việt Nam.

Ngoài giấy đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài cũng cần phải xin thêm giấy phép kinh doanh (business license) do Bộ Công nghiệp Thái Lan cấp. Tại Việt Nam, chỉ một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mới yêu cầu phải có giấy chứng nhận đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trước khi đi vào hoạt động kinh doanh. Như vậy, trong vấn đề này, quy định của Việt Nam có thông thoáng hơn so với Thái Lan.

Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, nhà đầu tư tại Thái Lan phải tuân thủ các tiêu chuẩn về xây dựng, bảo vệ môi trường... Cụ thể: tại Thái Lan, nhà đầu tư phải có giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà máy.

Chat qua zalo